image banner
BÀI TUYÊN TRUYỀN PHÒNG TRÁNH TAI NẠN THƯƠNG TÍCH ĐƯỢC THỰ HIỆN TẠI CÁC TRƯỜNG HỌC TRÊN ĐỊA BÀN XÃ
Lượt xem: 409
BÀI TUYÊN TRUYỀN PHÒNG TRÁNH TAI NẠN THƯƠNG TÍCH ĐƯỢC THỰ HIỆN TẠI CÁC TRƯỜNG HỌC TRÊN ĐỊA BÀN XÃ

BÀI TUYÊN TRUYỀN PHÒNG TRÁNH TAI NẠN THƯƠNG TÍCH ĐƯỢC THỰ HIỆN TẠI CÁC TRƯỜNG HỌC TRÊN ĐỊA BÀN XÃ

Như chúng ta đã biết Tai nạn thương tích là một tai nạn bất ngờ xảy ra,không có nguyên nhân rõ ràng và khó lường trước được,nó gây ra những tổn thương  trên cơ thể người và có thể xảy ra mọi lúc, mọi nơi nhất là ở lứa tuổi học sinh.Vì ở lứa tuổi các em thường hiếu động thích tò mò nghịch ngợm và chưa có kiến thức,kĩ năng phòng tránh nên rất dễ bị TNTT.Vì vậy để hạn chế nguy cơ dẫn đến tai nạn và có thể dẫn đến tử vong do TNTT chúng ta cùng tìm hiểu và cách phòng tránh TNTT.

I. PHÂN LOẠI :

Có hai nhóm tai nạn thương tích thường xảy ra đólà: TNTT có chủ định và TNTT không chủ định.

1- Tai nạn thương tích có chủ định: Là những TNTT gây nên do có sự chú ý,(cố ý)  của người bị TNTT hay của cả những người khác.

Ví dụ: TNTT do tự tử, giết người,bạo lực nhóm(chiến tranh) đánh nhau.

2 - Tai nạn thương tích không chủ định:  Là những tai nạn gây nên do sự không chú ý của những người bị TNTT hay của những người khác ở trẻ rất hay gặp loại TNTT này.

Ví dụ: TNTT do giao thông, đuối nước, ngã, ngộ độc thức ăn, cháy bỏng, điện giật…….vv

1.    PHÂN LOẠI TNTT THEO NGUYÊN NHÂN:

Do tai nạn giao thông: Là những va chạm xảy ra nằm ngoài ý muốn của con người do nhiều yếu tố khách quan và chủ quan của người tham gia giao thông gây nên.

Do bỏng: Là tổn thương một hoặc nhiều lớp tế bào da do tiếp xúc với chất lỏng nóng,lửa, các tia cực tím, phóng xạ,điện chất hóa học,hoặc tổn thương phổi do khói xộc vào phổi đó là trường hợp ngạt thở.

Do đuối nước: Là những trường hợp xảy ra do bị chìm trong chất lỏng mà chủ yếu là nước,…dẫn đến ngạt thở do thiếu oxy dẫn đến tử vong ngay hoặc dẫn đến các biến chứng khác.

Do điện giật: Là các trường hợp xảy ra do tiếp xúc với điện dẫn đến hậu quả bị thương cháy, bỏng hay tử vong.

Do ngã: Là các trường hợp vấp ngã do chơi đùa, khi tham gia giao thông trên đường, do xô đẩy nhau dẫn đến rơi, ngã từ trên cao xuống

Do động vật cắn: Là các trường hợp do động vật cắn như rắn độc, chó, mèo, do bị trâu bò húc, đâm phải dẫn đến tai nạn…

Do ngộ độc: Là các trường hợp hít vào,ăn, uống,tiêm vào cơ thể các loại độc tố dẫn đến tử vong hoặc ngộ độc cần có chăm sóc của y tế do thuốc, hóa chất.

Do sử dụngmáy móc: Là tai nạn do tiếp xúc do vận hành máy móc.

Dobạo lực: Là hành động dùng lời nói đe dọa dùng vũ lực,hoặc dùng vũ lực đánh người dẫn đến gây tổn thương, thương tích để lại hậu quả cho người hoặc có thể dẫn đến tử vong.

Do bom mìn và các vật liệu nổ: Là TNTT khi tiếp xúc với bom mìn, các vật nổ, chất phát nổ như pháo, thuốc nổ…vv

Do tự tử: là trường hợp tử vong do TNTT ngộ độc hoặc ngạt thở mà có đủ bằng chứng rằng tử vong đó do chính nạn nhân gây ra với mục đích đemlại cái chết cho chính mình. Có ý định tự tử do tự làm tổn thương bản thânnhưng chưa gây tử vong mà vẫn có đủ bằng chứng để kết luận.

-        III.CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ GÂY TAI NẠN THƯƠNG TÍCH:

1. Yếu tố xã hội:

– Tùy thuộc vào điều kiện kinh tế-xã hội của mỗi vùng, miền, mỗi quốc gia có những đặc điểm về yếu tố nguy cơ gây tai nạn thương tích khác nhau. Hiện nay ở các nước đang phát triển TNTT  được coi là hậu quả không thể tránh khỏi. Sự gia tăng về cơ giới hóa về giao thông, sự đô thị hóa và sự thay đổi công nghệ các nước đang phát triển là một trong những nguyên nhân dẫn đến sự gia tăng về tình trạng TNTT ở các nước này. Ở những nước kinh tế-xã hội phát triển còn thấp cũng dễ gây ra TNTT do thiên tai như núi lửa phun trào, do lũ lụt, mưa bão, do chiến tranh….

1.Yếu tố con người:

 Tai nạn thương tích phụ thuộc vào các yếu tố: Giới tính, tuổi tác, nhận thức hành vi, tình trạng sức khỏe sử dụng rượu bia và các chất kích thích khác như ma tuý….vv

2.Yếu tố môi trường:

 Môi trường và vật chất:

 Các yếu tố nguy cơ thường gặp ở nhà: Sử dụng  ổ cắm điện, cầu dao, dao kéo, thuốc trừ sâu….vv

 Các yếu tố nguy cơ thường gặp ở trường học: Như bàn ghế hư hỏng chưa sửa chữa kịp, ngã do chạy nhảy, đùa nghịch, thức ăn, nước uống  không đảm bảo vệ sinh  ATTP….

Các yếu tố nguy cơ ngoài cộng đồng: Nhiều ao hồ, cơ sở hạ tầng như nhà cửa xuống cấp, đường giao thông bị xuống cấp hư hỏng  không đảm bảo…

 Môi trường phi vật chất:

Văn bản pháp luật liên quan đến an toàn chưa đồng bộ.

+ Việc thực thi các quy định, luật an toàn chưa tốt, chưa kiểm tra, giám sát, chưa có biện pháp rõ ràng.

+ Giáo dục về an toàn còn chưa thực hiện đầy đủ, nhận thức của mọi người về phòng chống tai nạn thương tích còn hạn chế.

Tai nạn thương tích hiện được coi là vấn đề sức khỏe của toàn cầu.

 IV.MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÒNG TRÁNH:

Rất nhiều thương tích nghiêm trọng tại trường học có thể phòng tránh được nếu Giáo viên, cha mẹ học sinh và các em có ý thức và thực hiện tố các biện pháp phòng ngừa.

 1.Một số biện pháp phòng chống tai nạn thương tích:

 a.Phòng ngã:

– Củng cố cơ sở vật chất của trường cụ thể như sau:

+ Sân trường cần bằng phẳng và không bị trơn trượt

+ Cửa sổ,hành lang cầu thang phải có tay vịn,lan can

+ Không cho học sinh chơi gần những lớp học không an toàn như tường nhà,mái ngói,cột nhà cũ có nguy cơ đổ sập,đồng thời phải được sửa chửa ngay.

+ Những cây xanh ở sân trường cần có rào chắn để học sinh không leo trèo được.

+ Khi có bàn ghế hỏng, không chắc chắn, phải được sửa chữa ngay.

+ Dụng cụ thể dục thể thao phải chắc chắn, đảm bảo an toàn.

 b.Phòng ngừa đánh nhau,bạo lực trong trường học:

+ Giáo dục đạo đức, ý thức cho học sinh không được gây gổ đánh nhau trong trường.

+ Thường xuyên nhắc nhở cho học sinh không mang đến trường các vật sắt nhọn nguy hiểm như dao,kéo,súng cao su và các hung khí có thể dẫn đến TNTT.

c.Phòng ngừa tai nạn giao thông:

+ Trường học phải có cổng, bờ rào, trong giờ ra chơi phải đóng cổng không cho học sinh chạy ra đường chơi khi trường ở gần đường giao thông.

+ Phải có biển báo trường học cho các phương tiện cơ giới khi tham gia giao thôngđến gần khu vực trường học.

+ Hướng dẫn học sinh thực hiện nghiêm túc luật giao thông đường bộ.

d.Phòng ngừa bỏng, nhiễm độc:

+ Phòng học,phòng thí nghiệm và các phòng chức năng khác phải được bảo vệ có nội qui hướng dẫn cụ thể khi sử dụng hóa chất.

 e.Phòng chống đuối nước:

+ Trường học ở gần ao hồ sông suối phải có hàng rào ngăn cách, phải có biển cảnh báo nguy hiểm.

+ Ở vùng lũ học sinh đi học bằng ghe,thuyền phải có ao phao đảm bao an toàn.

+ Giếng bể nước trong trường cần phải có nắp đậy an toàn.

+ Bể bơi phải có phao cứu sinh.

f.Phòng tránh điện giật:

+ Hệ thống điện trong lớp phải an toàn : không để dây trần, dây điện hở, bảng điện trong lớp học phải để cao hơn tầm với của học sinh.

g.Phòng tránh ngộ độc thức ăn:

+ Không sử dụng các loại kẹo bánh không rõ nguồn gốc, không có nhãn mác.

+ Thực phẩm, nước uống trong trường học phải đảm bảo vệ sinh ATTP.

Trên đây là bài tuyên truyền phòng chống TNTT được thực hiện tại các trường học trên địa bàn xã Nam Thái năm học 2023-2024.

 

Người tuyên truyền: Nguyễn Đức Hoài – Công chức Tư pháp – Hộ tịch.

 

TIÊN LIÊN QUAN
 
1234
BẢN ĐỒ XÃ NAM THÁI - HUYỆN NAM ĐÀN
image
Tin mới nhất
Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1
Đăng nhập

CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ XÃ NAM THÁI
Chịu trách nhiệm nội dung: Bà Lê Thị Hương - Chủ tịch UBND xã

Trụ sở: Xã Nam Thái - Huyện Nam Đàn - Tỉnh Nghệ An
Điện thoại: 0912357656 - Email: namthai@namdan.nghean.gov.vn