Tại kỳ họp thứ 10 Quốc hội
khóa XIV thông qua Luật cư trú năm 2020 được được xây dựng trên cơ sở kế thừa
và phát triển những quy định Luật cư trú năm 2006 (sửa đổi bổ sung năm 2013)
phù hợp với quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về quản lý cư
trú nhằm đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến công
tác đăng ký, quản lý cư trú; đáp ứng yêu cầu ứng dụng khoa học, công nghệ tiên
tiến trong công tác quản lý cư trú mà trọng tâm là xây dựng, quản lý cư trú qua
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, bảo đảm tốt hơn nữa quyền tự do cư trú của
công dân; góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về an
ninh, trật tự trong tình hình mới.
UBND
xã Nam Thái xin được thông qua để cán bộ, Đảng viên và toàn thể nhân dân trên
địa bàn xã được biết một số nội dung, điểm mới cơ bản của Luật Cư trú năm
2020 như sau:
Luật cư trú năm 2020
thay đổi phương thức quản lý cư trú từ quản thủ công sang phương thức quản lý
hiện đại bằng công nghệ thông tin. Cụ thể là quản lý bằng việc sử dụng mã số
định danh cá nhân để truy cập, cập nhật, điều chỉnh trên Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư. Việc đổi mới phương thức quản lý theo hướng này sẽ giúp
công dân không cần mang theo giấy tờ có chứa thông tin cá nhân đã thể hiện trên
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cũng như không phải sao y chứng thực các loại
giấy tờ trên khi thực hiện thủ tục hành chính hoặc tham gia giao dịch dân sự mà
chỉ cần mang theo thẻ Căn cước công dân hoặc cung cấp mã số định danh cá nhân
cho cơ quan chức năng để thực hiện.
Luật
Cư trú năm 2020 gồm 07 chương 38 điều, quy định về việc thực hiện quyền tự do
cư trú của công dân Việt Nam trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam; việc đăng ký, quản lý cư trú; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của công dân,
cơ quan, tổ chức về đăng ký, quản lý cư trú.
1.Đối
với các hành vi bị nghiêm cấm về cư trú, Luật Cư trú năm 2020 đã bổ sung những
quy định như:
Không tiếp nhận, trì hoãn
việc tiếp nhận hồ sơ, giấy tờ, tài liệu, thông tin đăng ký cư trú hoặc có hành
vi nhũng nhiễu khác; không thực hiện, thực hiện không đúng thời hạn đăng ký cư
trú cho công dân khi hồ sơ đủ điều kiện đăng ký cư trú, xóa đăng ký thường trú,
đăng ký tạm trú trái với quy định của pháp luật;Làm giả giấy tờ, tài liệu, dữ
liệu về cư trú; sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả về cư trú; cung cấp
thông tin, giấy tờ, tài liệu sai sự thật về cư trú; khai man điều kiện, giả mạo
hồ sơ, giấy tờ, tài liệu để được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú; mua, bán,
thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, cầm cố, nhận cầm cổ, hủy hoại giấy tờ, tài liệu
về cư trú;
Truy nhập, khai thác, hủy
hoại, làm cản trở, gián đoạn hoạt động, thay đổi, xóa, phát tán, cung cấp trái
phép thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú...
2.
Đối với các trường hợp công dân bị hạn chế quyền tự do cư trú như: Người bị
cách ly có nguy cơ lây lan dịch bệnh cho cộng đồng; địa điểm, khu vực cánh ly
vì lý do phòng chống dịch bệnh theo Quyết định của cơ quan, người có thẩm
quyền; địa bàn có tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật; Người bị cơ
quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng áp dụng các biện pháp tạm giữ, tạm
giam…(Khoản 2 Điếu 4).
3.
Đối với quản lý công dân không đủ điều kiện đăng ký thường trú, tạm trú: Bổ
sung quy định quản lý trường hợp công dân không đủ điều kiện đăng ký thường
trú, tạm trú để đảm bảo quản lý tốt hơn đối với nhóm người này (đây là
những người chưa đăng ký thường trú, tạm trú ở đâu như: người di cư, sống
lang thang, không có giấy tờ tỳ thân, không có chỗ ở hợp pháp hoặc có chỗ ở do
thuê, mượn, ở nhờ nhưng không được chủ hộ đồng ý cho đăng ký thường trú, tạm
trú).
4.
Luật cư trú năm 2020 đã bãi bỏ không cấp mới, cấp lại sổ hộ khẩu, sổ tạm trú,
cấp giấy chuyển hộ khẩu; Giảm thời gian giải quyết đăng ký thường trú từ 15
ngày xuống còn 07 ngày. Người đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp
pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường
trú tại nơi ở mới theo quy định của Luật này trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày
đủ điều kiện đăng ký.
Quy định cụ thể đối với
công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ. Cụ
thể: Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ
nếu bảo đảm diện tích nhà ở tối thiểu theo quy định nhưng không thấp hơn 8 mét
vuông sàn/người.Hồ sơ
đăng ký thường trú gồm:
- Tờ khai thay đổi thông
tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ,
chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp được cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc người
được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản.
- Hợp đồng cho thuê, cho
mượn, cho ở nhờ hoặc văn bản về việc cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp đã được
công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.
- Giấy tờ, tài liệu chứng
minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú theo quy định.
Đối với trường hợp công dân
có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại
chỗ ở đó. Hồ sơ gồm: Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; Giấy tờ, tài liệu chứng
minh việc sở hữu chỗ ở hợp pháp.
5.
Trường hợp bị xóa đăng ký thường trú: Người vắng mặt tại nơi thường trú trên 12
tháng liên tục mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm
vắng;
Người được cơ quan có thẩm
quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, huỷ bỏ Quyết định
cho nhập quốc tịch Việt Nam;
Người đã đăng ký thường trú
tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà sau
12 tháng kể từ ngày chấm dứt việc thuê, nượn, ở nhờ vẫn chưa đăng ký thường trú
tại chỗ ở mới;
Người đã đăng ký
thường trú tại chỗ ở là do thuê, mượn, ở nhờ nhưng nhưng đã chấm dứt việc thuê,
mượn, ở nhờ và không được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho giữ
đăng ký thường trú tại chỗ ở đó;
Người đăng ký thường trú
tại chỗ ở đã bị phá dỡ, kê biên, tịch thu theo Quyết định của cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định
của pháp luật.
6.
Trường hợp không phải xóa đăng ký thường trú đối với người đang chấp hành án
phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện
bắt buộc, trường giáo dưỡng tại Điểm d Khoản 1 Điều 24 để đơn giản hóa, tạo
điều kiện thuận lợi cho người tái hòa nhập cộng đồng và công tác quản lý Nhà
nước đối với người đã chấp hành xong bản án, Quyết định xử lý hành chính.
Trường hợp công dân ra nước ngoài không phải để định cư không bị xóa đăng ký
thường trú theo quy định tại điểm này.
7.
Lưu trú dưới 30 ngày không cần đăng ký tạm trú: Công dân đến sinh sống tại chỗ
ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để
lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện
đăng ký tạm trú. Như vậy quy định mới cho phép người dân đến và sinh sống tại
một địa điểm ngoài địa điểm đã đăng ký thường trú dưới 30 ngày thì không cần
đăng ký tạm trú, nhưng phải thực hiện thông báo lưu trú với cơ quan công an tại
nơi công dân đang cư trú.
Đáng chú ý, Điều 23 Luật Cư
trú năm 2020 quy định 05 địa điểm không được đăng ký thường trú mới, gồm: Chỗ ở
nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ
quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ
công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử - văn hóa đã được xếp hạng, khu
vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và khu vực bảo vệ công
trình khác theo quy định của pháp luật. Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm
trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ
điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật.
Chỗ ở đã có quyết định thu
hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện
tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử
dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật. Chỗ ở là nhà ở đã
có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền...
Ngoài ra, kể từ ngày Luật
Cư trú năm 2020 có hiệu lực thi hành, Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã được cấp vẫn
được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy
định của Luật này cho đến hết ngày 31/12/2022. Trường hợp thông tin trong Sổ hộ
khẩu, Sổ tạm trú khác với thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì sử dụng
thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú. Khi công dân thực hiện các thủ tục
đăng ký, khai báo về cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm
trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã
cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú
theo quy định của Luật này và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú.
Như
vậy có thể khẳng định rằng, Luật cư trú năm 2020 đã cụ thể hóa quy định của
Hiến pháp năm 2013 về đảm bảo quyền con người, quyền công dân liên quan đến
quản lý cư trú theo hướng quy định công khai, minh bạch, đơn giản hóa giấy tờ,
giảm thời gian, chi phí, xóa bỏ thủ tục hành chính còn rườm rà, dễ lợi dụng để
gây phiền hà cho người dân. Đồng thời góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả công
tác quản lý Nhà nước về ANTT trong tình hình hiện nay./.
Trên đây là bài tuyên
truyền về Luật cư trú năm 2020 đến toàn thể nhân dân trên địa bàn xã Nam Thái.
Xin chân thành cảm ơn sự
quan tâm lắng nghe của toàn thể cán bộ, đảng viên và nhân dân trong toàn xã./.